Toàn văn Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ở bên dưới đây
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG -------
Số: 24/2018/TT-BTNMT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH,
NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày
14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, thẩm
định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm tra,
thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và
bản đồ chuyên ngành; trừ các sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng được quy định
tại Điều 24 của Luật Đo đạc và bản đồ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân triển khai
thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ; tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và
bản đồ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm tra chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ là quá trình giám sát, xác định khối lượng thực
hiện, đánh giá chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định kỹ thuật; theo đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ
được phê duyệt và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Giám sát là một
hoạt động của nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ để theo
dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định kỹ thuật và đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ
được phê duyệt.
3. Thẩm định là
việc đánh giá, xác định khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên cơ
sở hồ sơ kiểm tra chất lượng các cấp; hạng mục công việc, sản phẩm đo đạc và
bản đồ đã hoàn thành và tài liệu liên quan khác kèm theo.
4. Nghiệm thu là
việc xác nhận các hạng mục công việc đã hoàn thành, khối lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ đạt chất lượng trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định.
5. Kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh
giá lại chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình sản xuất, cung ứng
dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã
được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh.
6. Cơ quan quyết định đầu tư là
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng vốn đầu tư cho nhiệm vụ đo đạc và bản
đồ.
7. Cơ quan chủ đầu tư là
cơ quan sở hữu vốn hoặc được cơ quan quyết định đầu tư giao quản lý và sử dụng
vốn để đầu tư, thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ.
8. Đơn vị thi công là
tổ chức trong nước, nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và được chủ đầu tư giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc ký hợp đồng sau khi trúng thầu thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, thẩm
định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình sản xuất
trên cơ sở tiến độ thi công đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán,
nhiệm vụ được giao.
2. Công tác thẩm định phải được thực
hiện độc lập với công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
3. Công tác nghiệm thu chỉ được
thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định.
4. Đối với các nhiệm vụ đo đạc và
bản đồ có tính chất hợp tác quốc tế, việc kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu thực
hiện theo các quy định song phương, đa phương, đề án, dự án được các Bên phê
chuẩn. Trường hợp không có quy định cụ thể thì thực hiện theo Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm
định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Đảm bảo chất lượng, khối lượng
sản phẩm hoàn thành; tiến độ thực hiện đối với các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
được giao;
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, thẩm
định, nghiệm thu các sản phẩm đo đạc và bản đồ đối với các nhiệm vụ được giao
làm chủ đầu tư;
c) Giải quyết những phát sinh, vướng
mắc về công nghệ trong quá trình thi công; giải quyết những phát sinh, vướng
mắc về định mức kinh tế - kỹ thuật, những phát sinh về khối lượng theo thẩm
quyền;
d) Báo cáo kịp thời với cơ quan
quyết định đầu tư những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của
mình;
đ) Quyết định đình chỉ thi công, hủy
bỏ một phần hoặc toàn bộ sản phẩm đang thi công không đúng đề án, dự án, thiết
kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định kỹ thuật và báo cáo bằng văn bản đến cơ quan quyết định đầu tư;
e) Lập báo cáo gửi cơ quan quyết
định đầu tư về tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao, khối lượng, chất lượng sản
phẩm đã hoàn thành trong năm và khi kết thúc đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật -
dự toán.
2. Trách nhiệm của đơn vị thi công
a) Thực hiện thi công đúng đề án, dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và các văn bản điều chỉnh của cấp có thẩm
quyền (nếu có);
b) Thực hiện kiểm tra toàn diện và
chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, khối lượng, chất lượng sản phẩm do
đơn vị mình thực hiện. Khi chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu, đơn vị thi
công phải thực hiện sửa chữa, bổ sung và tự chịu trách nhiệm về kinh phí;
c) Chịu sự kiểm tra của chủ đầu tư
đối với tiến độ thi công, khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
d) Hàng tháng lập báo cáo về khối
lượng, tiến độ thực hiện gửi chủ đầu tư;
đ) Khi có thay đổi về giải pháp công
nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với đề án, dự án, thiết kế kỹ
thuật - dự toán đã được phê duyệt phải báo cáo kịp thời với chủ đầu tư và chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết
định đầu tư.
Điều 6. Lập kế hoạch kiểm tra, thẩm
định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sau khi được giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc ký hợp đồng sau khi trúng thầu, đơn vị thi công phải lập kế hoạch
triển khai trong đó nêu rõ tiến độ thi công, tiến độ kiểm tra chất lượng sản
phẩm gửi chủ đầu tư để có kế hoạch kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu.
2. Trên cơ sở kế hoạch triển khai
của đơn vị thi công, chủ đầu tư lập kế hoạch kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu
khối lượng, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiến độ của đề án, dự án, thiết kế
kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, phù hợp với nhiệm vụ được giao hoặc hợp
đồng đã ký kết, gửi đơn vị thi công và các đơn vị có liên quan để tổ chức thực
hiện.
Điều 7. Kinh phí thực hiện công tác
kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Kinh phí cho hoạt động kiểm tra
chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị thi công thực hiện được tính
trong đơn giá, dự toán được phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Kinh phí cho hoạt động kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu khối lượng, chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ do chủ đầu tư thực hiện được xác định trong tổng dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 8. Yêu cầu đối với công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ phải được thực hiện từ tổng thể đến chi tiết ở cấp đơn vị
thi công và cấp chủ đầu tư.
2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm được quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này. Quá trình kiểm tra phải tuân thủ theo quy trình sản xuất,
sản phẩm của công đoạn trước đạt chất lượng mới được sử dụng cho công đoạn tiếp
theo.
3. Công tác giám sát trong quá
trình triển khai các đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ
phải được thực hiện kể từ khi bắt đầu triển khai cho đến khi nghiệm thu, bàn
giao sản phẩm để đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
4. Nội dung, phương pháp
kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ phải tuân thủ theo quy định
tại Điều 10 của Thông tư này.
Điều 9. Công tác giám sát
1. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Giám sát nhân lực, thiết bị của
đơn vị thi công sử dụng trong quá trình triển khai;
b) Kiểm tra phương tiện đo được sử
dụng trong thi công. Phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn đầy đủ,
đúng thời gian theo quy định, đáp ứng độ chính xác theo yêu cầu;
c) Giám sát việc tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật trong quá trình thi công phù hợp
với các quy định trong đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê
duyệt;
d) Giám sát tiến độ thi công theo
đúng kế hoạch đề ra;
đ) Giám sát về khối lượng, phát sinh
tăng, giảm trong quá trình thi công (nếu có);
e) Giám sát quá trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công.
2. Trong quá trình giám sát, người
trực tiếp giám sát phải tiến hành ghi Nhật ký giám sát thi công theo Mẫu số 1
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết thúc đợt giám sát, đơn vị thực
hiện việc giám sát phải lập Biên bản giám sát thi công theo Mẫu số 2 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời gian thi công, nếu có
sự thay đổi về chế độ chính sách như: tiền lương, định mức kinh tế - kỹ thuật,
đơn giá sản phẩm, đơn vị giám sát phải xác định cụ thể khối lượng các hạng mục
công việc đã thực hiện trước và sau thời điểm chế độ chính sách đó có hiệu lực.
Điều 10. Nội dung và phương pháp
kiểm tra chất lượng sản phẩm
1. Nội dung, mức kiểm tra đối
với sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản được quy định tại Phụ lục 1a ban hành
kèm theo Thông tư này. Đối với sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành chưa có
quy định cụ thể về nội dung, mức kiểm tra thì thực hiện theo quy định tại Phụ
lục 1b ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp tăng, giảm nội dung, mức
kiểm tra cho phù hợp với tiêu chí chất lượng phải được quy định trong đề án, dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phương pháp kiểm tra chất
lượng sản phẩm
a) Công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm có thể được thực hiện ở nội nghiệp, ngoại nghiệp hoặc cả hai tùy thuộc
vào từng hạng mục sản phẩm cụ thể. Trong một số trường hợp phải thực hiện lại
nội dung công việc của quá trình sản xuất để so sánh, đối chiếu, đánh giá chất
lượng sản phẩm so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và nội
dung đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;
b) Trong quá trình kiểm tra
chất lượng sản phẩm được phép sử dụng thiết bị, công nghệ và các nguồn tư liệu,
dữ liệu khác như: ảnh viễn thám, các loại bản đồ chuyên đề mới nhất để thực
hiện đánh giá chất lượng sản phẩm. Trường hợp có mâu thuẫn phải kiểm tra tại
thực địa;
c) Tùy thuộc vào quy trình công
nghệ, loại hình sản phẩm, phần mềm sử dụng trong thi công, việc kiểm tra có thể
được thực hiện bằng phương pháp tự động, bán tự động hoặc thủ công để đảm bảo
việc đánh giá chất lượng sản phẩm được khách quan, đầy đủ, chính xác;
d) Đối với các hạng mục công việc
kiểm tra mang tính xác suất, phạm vi lấy mẫu kiểm tra phải được phân bố
đều trong toàn bộ phạm vi thi công;
đ) Đối với các loại sản phẩm có thể
thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng bằng phương pháp tổng hợp thì
đơn vị thực hiện kiểm tra cấp chủ đầu tư lập phương án kiểm tra chất lượng
trình chủ đầu tư phê duyệt.
3. Ghi nhận kết quả kiểm tra
a) Kết thúc quá trình kiểm tra
phải tiến hành ghi nhận kết quả kiểm tra. Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng
Phiếu ghi ý kiểm tra. Phiếu ghi ý kiến kiểm tra phải được lập riêng
cho từng hạng mục theo Mẫu số 4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và
phải thể hiện được các căn cứ cụ thể để đánh giá, kết luận chất lượng sản phẩm.
Đối với các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thông qua phép đo thì phải có số liệu,
kết quả đo cụ thể;
b) Trên cơ sở các Phiếu ghi ý
kiểm tra, thực hiện tổng hợp đánh giá chất lượng cho từng hạng mục và tiến
hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục theo Mẫu số 5 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Kiểm tra chất lượng sản
phẩm cấp đơn vị thi công
1. Đơn vị thi công sử dụng tổ chức
chuyên môn kỹ thuật hoặc giao trách nhiệm cho người phụ trách kỹ
thuật để tự kiểm tra chất lượng đối với tất cả các hạng mục công việc, sản phẩm
do mình thi công.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra chất
lượng, phải thông báo về kế hoạch kiểm tra tới chủ đầu tư và tổ chức được chủ
đầu tư giao kiểm tra để giám sát quá trình kiểm tra cấp đơn vị thi công theo
quy định.
3. Kết thúc việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm đối với từng hạng mục công việc, đơn vị thi công gửi sản phẩm đã được
kiểm tra đạt chất lượng theo quy định, Phiếu ghi ý kiến kiểm tra, Biên bản kiểm
tra chất lượng và công văn đề nghị kiểm tra chất lượng sản phẩm theo Mẫu
số 16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này tới đơn vị kiểm tra cấp chủ
đầu tư.
4. Kết thúc nhiệm vụ hoặc kết thúc
năm tài chính, đơn vị thi công phải lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng thành 02
(hai) bộ, 01 (một) bộ gửi chủ đầu tư để phục vụ kiểm tra, thẩm định, nghiệm
thu; 01 (một) bộ lưu tại đơn vị thi công. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tổng kết kỹ thuật lập
theo Mẫu số 6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kiểm tra chất lượng sản
phẩm của đơn vị thi công theo Mẫu số 7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Biên bản kiểm tra chất lượng đối
với từng hạng mục công việc, sản phẩm;
d) Phiếu ghi ý kiến kiểm tra;
đ) Báo cáo những thay đổi về giải
pháp công nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công và những vấn đề
khác (nếu có) so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê
duyệt và văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong thời gian thi công.
Điều 12. Kiểm tra chất lượng sản
phẩm cấp chủ đầu tư
1. Sau khi nhận được công văn đề
nghị kiểm tra, Hồ sơ kiểm tra chất lượng của đơn vị thi công theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều 11 của Thông tư này và sản phẩm kèm theo, chủ đầu tư sử
dụng tổ chức chuyên môn kỹ thuật của mình hoặc thuê tổ chức có năng lực kiểm
tra để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp chủ đầu tư.
2. Các bước kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp
lý, tính thống nhất, tính hợp lệ của Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp đơn vị thi
công;
b) Phân tích, đánh giá nội dung báo
cáo tổng kết kỹ thuật, báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm và các biên bản
kiểm tra chất lượng, phiếu ghi ý kiến kiểm tra, dữ liệu đo kiểm tra của cấp đơn
vị thi công;
c) Đánh giá quy cách sản phẩm so với
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và các quy định khác
trong đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt. Trường hợp
chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu, đơn vị thi công có trách nhiệm sửa chữa
theo các ý kiến kiểm tra và gửi Báo cáo kèm theo sản phẩm đã được sửa chữa đến
đơn vị kiểm tra. Đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra lại sản phẩm và lập
Bản xác nhận sửa chữa sản phẩm theo Mẫu số 11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
d) Xác định khối lượng của các hạng
mục công việc, sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và các hạng mục công việc,
sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng (nếu có);
đ) Đánh giá, đề xuất xác định lại
mức khó khăn các hạng mục công việc, sản phẩm đã thi công cho phù hợp quy định
hiện hành và thực tế sản xuất;
e) Kết thúc nhiệm vụ hoặc kết thúc
năm tài chính, đơn vị kiểm tra lập Báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm theo
Mẫu số 9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chủ đầu tư giao
cho 02 (hai) đơn vị thực hiện việc giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm thì
lập Báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 3 và Mẫu số 8 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kết thúc nhiệm vụ hoặc kết thúc
năm tài chính đơn vị kiểm tra phải lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng thành 02 (hai)
bộ, 01 (một) bộ gửi chủ đầu tư phục vụ công tác thẩm định theo quy định tại
Điều 15 của Thông tư này, 01 (một) bộ lưu tại đơn vị kiểm tra. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt đề án, dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; các văn bản giao kế hoạch, nhiệm vụ của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản
giao nhiệm vụ, đặt hàng;
c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật của đơn
vị thi công;
d) Báo cáo kiểm tra chất lượng sản
phẩm cấp chủ đầu tư;
đ) Các báo cáo về khối lượng phát
sinh, những vướng mắc đã giải quyết so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự
toán của đơn vị thi công và văn bản giải quyết những phát sinh, giải quyết
vướng mắc đó của chủ đầu tư (nếu có);
e) Báo cáo của đơn vị thi công về
việc sửa chữa sản phẩm theo Mẫu số 10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này
và văn bản xác nhận sửa chữa sản phẩm của Đơn vị kiểm tra cấp chủ đầu tư;
g) Biên bản giám sát thi công và
Biên bản kiểm tra chất lượng của từng hạng mục công việc kèm theo Phiếu ghi ý
kiến kiểm tra.
Điều 13. Quyền và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm tra cấp chủ đầu tư
1. Quyền của tổ chức, cá nhân thực
hiện kiểm tra
a) Từ chối kiểm tra trong
trường hợp đơn vị thi công chưa giao nộp đầy đủ các sản phẩm, Hồ sơ kiểm tra
chất lượng cấp đơn vị thi công hoặc các sản phẩm còn tồn tại lỗi mang tính hệ thống;
b) Từ chối xác nhận các sản phẩm
không đạt chất lượng hoặc các sản phẩm đã có ý kiến kiểm tra nhưng không được
sửa chữa toàn diện, triệt để;
c) Đề xuất với chủ đầu tư điều chỉnh
tiến độ thi công đối với những hạng mục công việc bị kéo dài do yếu tố khách
quan hoặc đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán hết thời gian thực hiện
nhưng chưa hoàn thành;
d) Đề xuất chủ đầu tư chấp thuận
thay đổi mức khó khăn so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được
phê duyệt;
đ) Cá nhân trực tiếp kiểm tra được
bảo lưu các ý kiến kiểm tra của mình đối với tổ trưởng tổ kiểm tra hoặc tổ
chức trực tiếp giao nhiệm vụ trong trường hợp ý kiến của mình không được tiếp
nhận và xử lý. Tổ trưởng tổ kiểm tra được bảo lưu các quyết định của mình đối
với tổ chức thực hiện công tác kiểm tra hoặc chủ đầu tư trong trường hợp quyết
định của mình không được tiếp nhận và xử lý.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
thực hiện kiểm tra
a) Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc
nội dung kiểm tra theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các bên
liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công theo
thẩm quyền. Báo cáo chủ đầu tư giải quyết những vướng mắc, phát sinh vượt quá
thẩm quyền;
c) Báo cáo đầy đủ với chủ đầu tư
những vấn đề kỹ thuật ngoài đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán
đã được duyệt, khối lượng phát sinh tăng, giảm trong quá trình thi công
(nếu có);
d) Kiến nghị với chủ đầu tư xử lý
các vi phạm, chấm dứt hợp đồng với đơn vị thi công trong trường hợp đơn vị thi
công vi phạm các nội dung nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
đ) Kiến nghị với chủ đầu tư hình
thức xử lý đối với đơn vị thi công vi phạm tiến độ thực hiện do yếu tố chủ quan
của đơn vị thi công;
e) Lập Hồ sơ kiểm tra chất lượng, Hồ
sơ nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư;
g) Các ý kiến của từng cá nhân tham
gia công tác kiểm tra phải được tổng hợp báo cáo Tổ trưởng tổ kiểm tra.
Tổ trưởng có trách nhiệm xem xét thông báo cho đơn vị thi công sửa chữa. Trường
hợp không thống nhất được ý kiến giữa Tổ kiểm tra và đơn vị thi công thì Tổ trưởng
phải báo cáo lãnh đạo đơn vị thực hiện kiểm tra hoặc chủ đầu tư (đối với các trường
hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết);
h) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại khi cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra gây thiệt hại cho chủ đầu tư hoặc
đơn vị thi công theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu đều phải chịu sự kiểm tra nhà nước về chất
lượng, bao gồm cả các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được đánh giá chất lượng bởi
các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất
lượng khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc kiểm tra nhà nước về sản
phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc có khiếu nại, tố cáo, cảnh báo
về chất lượng sản phẩm.
3.
Nội dung, trách nhiệm kiểm tra nhà nước về sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện
theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật về đo
đạc và bản đồ.
Chương III. THẨM ĐỊNH, NGHIỆM
THU KHỐI LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 15. Thẩm định khối lượng, chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Chủ đầu tư sử dụng tổ chức chuyên
môn trực thuộc hoặc thành lập hội đồng thực hiện thẩm định khối lượng, chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Trường hợp thành lập Hội đồng
thẩm định, chủ đầu tư ra quyết định thành lập, thành phần hội đồng bao gồm: Chủ
tịch Hội đồng, Thư ký và một số thành viên thuộc các đơn vị chức năng có liên
quan, chuyên gia am hiểu về chuyên môn đo đạc và bản đồ (nếu cần).
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
thẩm định
a) Hội đồng thẩm định làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số. Phiên họp của hội đồng
phải đảm bảo có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Hội đồng thẩm định
theo quyết định thành lập;
b) Chủ tịch Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định, kiến nghị chủ đầu tư các nội
dung có liên quan đến nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ đầu tư về sự đúng đắn, khách quan đối với kết quả thẩm định.
4. Căn cứ thẩm định
a) Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp đơn
vị thi công;
b) Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp chủ
đầu tư;
c) Các hạng mục công việc, sản phẩm
đã hoàn thành và các tài liệu liên quan khác kèm theo.
5. Nội dung thẩm định
a) Thẩm định việc tuân thủ các quy
định trong đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt và các
văn bản kỹ thuật liên quan khác;
b) Thẩm định việc tuân thủ các quy
định về công tác giám sát thi công, kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản
đồ;
c) Thẩm định việc xử lý các phát
sinh, vướng mắc trong quá trình thi công theo yêu cầu của đơn vị kiểm tra, chủ
đầu tư và cơ quan quyết định đầu tư;
d) Thẩm định việc xác định khối
lượng đạt chất lượng, mức khó khăn của hạng mục công việc, sản phẩm đã hoàn
thành. Khi cần thiết có thể yêu cầu kiểm tra lại chất lượng, khối lượng,
mức khó khăn dựa trên một số mẫu sản phẩm.
6. Căn cứ kết quả thẩm định, đơn vị
được chủ đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp thành
lập Hội đồng thẩm định) chỉ đạo các đơn vị liên quan sửa chữa, bổ sung hoàn
thiện khi chất lượng, khối lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu, mức khó khăn chưa
phù hợp, hồ sơ tài liệu chưa hợp lệ.
7. Kết thúc quá trình thẩm định, đơn
vị được chủ đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp
thành lập Hội đồng thẩm định) phải lập Báo cáo thẩm định khối lượng, chất lượng
sản phẩm theo Mẫu số 12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Nghiệm thu khối lượng, chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm
định, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và
bản đồ đã hoàn thành.
2. Căn cứ nghiệm thu bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt đề án, dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;
b) Quyết định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc Hợp đồng kinh tế;
c) Báo cáo thẩm định khối lượng,
chất lượng sản phẩm;
d) Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp chủ
đầu tư;
đ) Các sản phẩm đã hoàn thành và các
tài liệu liên quan khác kèm theo.
3. Nội dung nghiệm thu
a) Nghiệm thu về khối lượng, các
hạng mục công việc, sản phẩm đã hoàn thành đạt chất lượng so với đề án, dự án,
thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;
b) Nghiệm thu về khối lượng các hạng
mục công việc, sản phẩm phát sinh (tăng, giảm) so với đề án, dự án, thiết kế kỹ
thuật - dự toán (nếu có);
c) Xác nhận mức khó khăn đối với các
hạng mục công việc, sản phẩm hoàn thành;
d) Kết thúc quá trình nghiệm thu
phải lập Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 13 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và lập Hồ sơ nghiệm thu theo quy định tại
Điều 18 của Thông tư này.
Điều 17. Giao nộp sản phẩm
1. Sau khi có Biên bản nghiệm thu
khối lượng, chất lượng sản phẩm, đơn vị thi công có trách nhiệm giao nộp sản
phẩm tại nơi lưu trữ do cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư chỉ định.
2. Danh mục sản phẩm giao nộp bao
gồm toàn bộ sản phẩm của các hạng mục công việc đã được nghiệm thu xác nhận
khối lượng, chất lượng. Các sản phẩm giao nộp được quy định tại Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hạng mục sản phẩm chưa có quy định, thì
giao nộp theo danh mục sản phẩm được quy định cụ thể trong đề án, dự án, thiết
kế kỹ thuật - dự toán.
Điều 18. Lập Hồ sơ nghiệm thu
1. Kết thúc quá trình nghiệm thu,
giao nộp sản phẩm, chủ đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan lập Hồ sơ
nghiệm thu. Hồ sơ nghiệm thu bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt đề án, dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; các văn bản giao kế hoạch, nhiệm vụ của cơ quan
có thẩm quyền;
b) Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản
giao nhiệm vụ, đặt hàng;
c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật của đơn
vị thi công;
d) Báo cáo kiểm tra chất lượng sản
phẩm cấp chủ đầu tư;
đ) Các báo cáo về khối lượng phát
sinh, những vướng mắc đã giải quyết so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự
toán của đơn vị thi công và văn bản giải quyết những phát sinh, giải quyết
vướng mắc đó của chủ đầu tư (nếu có);
e) Báo cáo của đơn vị thi công về
việc sửa chữa sai sót và văn bản xác nhận sửa chữa sản phẩm của đơn vị kiểm tra
cấp chủ đầu tư;
g) Báo cáo thẩm định khối lượng,
chất lượng sản phẩm;
h) Biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng sản phẩm;
i) Biên bản giao nộp sản phẩm theo
Mẫu số 15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc phiếu nhập kho đối với
sản phẩm đã hoàn thành theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này;
k) Bản tổng hợp khối lượng hạng mục
công việc, sản phẩm đã thi công từng năm theo Mẫu số 14 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này đối với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán được
thi công trong nhiều năm.
2. Hồ
sơ nghiệm thu lập thành 05 (năm) bộ kèm theo bản số: 01 (một) bộ gửi cơ quan
quyết định đầu tư, 03 (ba) bộ lưu tại chủ đầu tư, 01 (một) bộ lưu tại đơn vị
thi công. Hồ sơ nghiệm thu lưu trong thời gian 20 năm kể từ ngày kết thúc toàn
bộ hạng mục công việc.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, thay thế Thông
tư số 63/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Bãi bỏ khoản 7, Phụ lục số 1
của Thông tư số 46/2017/TT-BTNMT ngày
23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định xây
dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính.
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hạng mục công việc, sản
phẩm đo đạc và bản đồ hoàn thành, đã được kiểm tra chất lượng, thẩm định,
nghiệm thu trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiến hành lập Hồ
sơ nghiệm thu theo quy định tại Thông tư số 63/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, ĐĐBĐVN. |
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà |
File word cho các bạn cần tải ở đây: Thông tư số 24-2018-TT-BTNMT